Vi khuẩn bạch hầu là gì? Đặc điểm và dấu hiệu nhiễm bệnh
Vi khuẩn bạch hầu là gì?
Vi khuẩn bạch hầu thuộc họ Corynebacteriaceae, là tác nhân chính gây ra bệnh bạch hầu ở người. Họ Corynebacteriaceae bao gồm các giống như Corynebacterium, Listeria, Erysipelothrix… và phần lớn các giống vi khuẩn thuộc họ này không gây bệnh, chúng ký...
Hình thái đặc điểm của vi khuẩn bạch hầu
Bạch hầu có hình thái đa dạng. Khi được quan sát dưới kính hiển vi, hình thái điển hình của nó là trực khuẩn, có 1 hoặc 2 đầu phình to với hình thái đặc trưng như chữ H, V, X, Y… nên còn được biết đến như trực khuẩn hình chùy. Kích thước của bạch hầu thường dao động từ 2 - 6 μm về chiều dài và từ 0,5 - 1 μm về chiều rộng. Bạch hầu không có vỏ, không sinh nha bào và không di động.
Các kiểu gen của vi khuẩn bạch hầu
Dựa trên hình thái khuẩn lạc và hồ sơ sinh hóa, vi khuẩn bạch hầu xuất hiện ở 3 dạng sinh học phổ biến, lần lượt là Mitis, Gravis, Intermedius, mỗi loại được phân biệt bằng sự tan máu, hình thái khuẩn lạc và phản ứng lên men. Cụ thể:
1. Mitis
Vi khuẩn bạch hầu kiểu gen Mitis được xác định bởi sự hiện diện của gen mecrA kiểu Mitis. Đây là một trong những loại gen phổ biến nhất trong vi khuẩn bạch hầu và được tìm thấy khá phổ biến ở nhiều nguồn mẫu khác nhau.
2. Gravis
Vi khuẩn bạch hầu kiểu gen Gravis được xác định bằng sự hiện diện của gen mecrA kiểu Gravis. Nó biểu hiện mức độ nghiêm trọng cao hơn và có thể gây ra những biểu hiện lâm sàng nặng hơn so với các kiểu gen khác.
3. Intermedius
Vi khuẩn bạch hầu kiểu gen Intermedius được xác định bằng sự hiện diện của gen mecrA kiểu Intermedius. Đây là một loại gen trung gian, có thể có sự kết hợp các đặc điểm của các kiểu gen khác.
Vi khuẩn bạch hầu gây bệnh gì?
Vi khuẩn bạch hầu gây nhiễm trùng cục bộ ở các vùng đường hô hấp trên như hầu họng và mũi hầu, gây ra một số loại bệnh lâm sàng như bệnh bạch hầu, viêm mũi họng màng, viêm thanh khí quản tắc nghẽn và nhiễm trùng da. Các biến chứng có thể gồm tắc nghẽn đường thở do hình thành màng và bệnh hệ thần kinh trung ương qua trung gian độc tố (CNS) hoặc viêm cơ tim.Bệnh bạch hầu là một bệnh nhiễm trùng và nhiễm độc cấp tính phổ biến nhất do vi khuẩn bạch hầu gây ra. Bệnh có thể lan rộng và gây tử vong với tỷ lệ khá cao, thường xuất hiện nhiều nhất ở trẻ em, trẻ vị thành niên và cả người lớn chưa được tiêm chủng đầy đủ. Bệnh có 2 biểu hiện chính là tạo màng giả trên họng cùng với sự phình to ở cổ và nhiễm độc toàn thân.
Khả năng tồn tại của vi khuẩn bạch hầu
Vi khuẩn bạch hầu có khả năng tồn tại ngoài cơ thể và chịu được thời tiết khô hanh, lạnh giá do có sức đề kháng cao hơn các chủng vi khuẩn không có nha bào khác. Vi khuẩn bạch hầu thường có lớp chất nhầy bên ngoài để bảo vệ. Thời gian tồn tại của chúng tr...
Vi khuẩn bạch hầu lây qua đường nào?
Vi khuẩn gây bệnh bạch hầu thường lây lan nhanh nhất qua đường hô hấp và đây cũng được xác định là nguồn chính gây nhiễm bệnh. Khi tiếp xúc với bệnh nhân hoặc người đã nhiễm vi khuẩn, vi khuẩn sẽ lây lan thông qua các giọt bắn và dịch bài tiết từ đường hô hấp ra môi trường bên ngoài.Bệnh cũng có thể lây lan thông qua việc tiếp xúc gián tiếp với người bệnh, bao gồm sử dụng chung đồ dùng sinh hoạt hoặc chạm vào dịch bài tiết từ đường hô hấp. Ngoài ra, một số vật dụng mà người bệnh đã tiếp xúc, ngay cả khi không được sử dụng thường xuyên, cũng có thể mang vi khuẩn ký sinh trên bề mặt.
Cơ chế gây bệnh của vi khuẩn bạch hầu
Vi khuẩn bạch hầu xâm nhập vào đường hô hấp và sinh sống trên niêm mạc hầu, họng. Chúng phát triển trong đường hô hấp và tiết ra ngoại độc tố. Một mặt vi khuẩn bạch hầu và độc tố kích thích gây loét tại chỗ tạo thành một màng giả màu trắng xám, bám ch...
Dấu hiệu nhiễm vi khuẩn bạch hầu
Các triệu chứng của người bệnh bị nhiễm vi khuẩn bạch hầu thường xuất hiện từ 2 - 5 ngày sau khi nhiễm trùng. Giai đoạn đầu tiên của bệnh có đặc điểm là bề mặt biểu mô bị ảnh hưởng phù nề và sưng. Sau đó, sự hoại tử xảy ra và tạo thành các dịch tiết mủ...
Phòng ngừa nhiễm vi khuẩn bạch hầu bằng cách nào?
Để ngăn chặn sự lây lan của bệnh bạch hầu qua đường hô hấp, các chuyên gia khuyến cáo thực hiện việc cách ly và điều trị cho cả bệnh nhân và người không mắc bệnh nhưng mang mầm bệnh. Hiện nay, biện pháp phòng bệnh hiệu quả nhất được các chuyên gia kh...
Bạn đã thích câu chuyện này ?
Hãy chia sẻ bằng cách nhấn vào nút bên trên
Truy cập trang web của chúng tôi và xem tất cả các bài viết khác!