Con người luôn là đối tượng bảo vệ của pháp luật nói chung và luật Hình sự nói riêng. Nhà nước CHXHCN Việt Nam cũng đặc biệt quan tâm đến vấn đề này thông qua việc quy định rõ ràng các tội danh xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người trong Bộ luật Hình sự. Đó là những tội danh gì, quy định như thế nào? Luật sư A+ xin mời bạn cùng theo dõi bài viết về Các tội xâm phạm tính mạng sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người ngay sau đây.
1. Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người là gì?
Các tội phạm xâm phạm, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người là các tội quy định đối với những người (có năng lực trách nhiệm dân sự và từ đủ 16 tuổi trở lên) thực hiện những hành vi một cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm tới quyền được Hiến pháp và pháp luật hình sự ghi nhận và bảo vệ.
Trong đó, lỗi vô ý là trường hợp người phạm tội tuy thấy trước được hành vi của mình có khả năng gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được; hoặc trường hợp người phạm tội không thấy trước được hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó. Ngược lại với lỗi vô ý là lỗi cố ý. Đây là trường hợp người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và để hậu quả đó xảy ra.

2. Tổng hợp các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người
Các tội xâm phạm tính mạng nhân phẩm, danh dự con người là những hành vi được quy định tại chương XIV Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Hình sự), do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý, xâm phạm đến quyền được tôn trọng về tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác.
Trong đó, Bộ luật Hình sự chia ra làm các nhóm tội: tội xâm phạm tính mạng của con người, tội xâm phạm sức khỏe của con người, tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người.
2.1. Nhóm các tội xâm phạm tính mạng của con người
Nhóm tội xâm phạm tính mạng của con người (13 tội) được quy định từ Điều 123 tới Điều 133 và Điều 148, Điều 149 Bộ luật Hình sự bao gồm các tội sau:
- Tội giết người (Điều 123 Bộ luật Hình sự)
- Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ (Điều 124 Bộ luật Hình sự)
- Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 125 Bộ luật Hình sự)
- Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội (Điều 126 Bộ luật Hình sự)
- Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ (Điều 127 Bộ luật Hình sự)
- Tội vô ý làm chết người (Điều 128 Bộ luật Hình sự)
- Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính (Điều 129 Bộ luật Hình sự)
- Tội bức tử (Điều 130 Bộ luật Hình sự)
- Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát (Điều 131 Bộ luật Hình sự)
- Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng (Điều 132 Bộ luật Hình sự)
- Tội đe dọa giết người (Điều 133 Bộ luật Hình sự)
- Tội lây truyền HIV cho người khác (Điều 148 Bộ luật Hình sự)
- Tội cố ý truyền HIV cho người khác (Điều 149 Bộ luật Hình sự)
Lưu ý: Tội vô ý làm chết người (Điều 128) và tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính (Điều 129) là 2 tội được thực hiện với lỗi vô ý; còn lại là các tội với lỗi cố ý.
2.2. Nhóm các tội xâm phạm sức khỏe của con người
Nhóm tội xâm phạm sức khỏe của con người (14 tội) được quy định tại các Điều 134, 135, 136, 137, 138, 139, 140, 141, 142, 143, 144, 145, 146, 147, 150, 151, 152, 153, 154 Bộ luật Hình sự bao gồm:
- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134 Bộ luật Hình sự)
- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 135 Bộ luật Hình sự)
- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội (Điều 136 Bộ luật Hình sự)
- Tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong khi thi hành công vụ (Điều 137 Bộ luật Hình sự)
- Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 138 Bộ luật Hình sự)
- Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính (Điều 139 Bộ luật Hình sự)
- Tội hành hạ người khác (Điều 140 Bộ luật Hình sự)
- Tội hiếp dâm (Điều 141 Bộ luật Hình sự)
- Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142 Bộ luật Hình sự)
- Tội cưỡng dâm (Điều 143 Bộ luật Hình sự)
- Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 144 Bộ luật Hình sự)
- Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 145 Bộ luật Hình sự)
- Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi (Điều 146 Bộ luật Hình sự)
- Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm (Điều 147 Bộ luật Hình sự)
- Tội mua bán người (Điều 150 Bộ luật Hình sự)
- Tội mua bán người dưới 16 tuổi (Điều 151 Bộ luật Hình sự)
- Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi (Điều 152 Bộ luật Hình sự)
- Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi (Điều 153 Bộ luật Hình sự)
- Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người (Điều 154 Bộ luật Hình sự)
Lưu ý: Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 138) và Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính (Điều 139) là 2 tội được thực hiện với lỗi vô ý; còn lại là các tội với lỗi cố ý.
2.3. Nhóm các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người
Các tội danh xâm phạm nhân phẩm danh dự của con người (14 tội) được quy định tại các Điều 141, 142, 143, 144, 145, 146, 147, 150, 151, 152, 153, 154, 155, 156 Bộ luật Hình sự. Trong đó chia thành 3 nhóm sau:
Các tội trực tiếp xâm phạm đến thân thể của người khác:
- Tội hiếp dâm (Điều 141 Bộ luật Hình sự)
- Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142 Bộ luật Hình sự)
- Tội cưỡng dâm (Điều 143 Bộ luật Hình sự)
- Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 144 Bộ luật Hình sự)
- Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 145 Bộ luật Hình sự)
- Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi (Điều 146 Bộ luật Hình sự)
- Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm (Điều 147 Bộ luật Hình sự)
Các tội không liên quan đến ý thức chủ quan của người bị xâm hại, lỗi của người phạm tội luôn là lỗi cố ý:
- Tội mua bán người (Điều 150 Bộ luật Hình sự)
- Tội mua bán người dưới 16 tuổi (Điều 151 Bộ luật Hình sự)
- Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi (Điều 152 Bộ luật Hình sự)
- Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi (Điều 153 Bộ luật Hình sự)
- Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người (Điều 154 Bộ luật Hình sự)
Các tội xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác:
- Tội làm nhục người khác(Điều 155 Bộ luật Hình sự)
- Tội vu khống (Điều 156 Bộ luật Hình sự)
3. Một số dấu hiệu pháp lý của các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người
Có tất cả 33 tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người. Số lượng nhiều là thế, tuy vậy các tội này vẫn có những đặc điểm chung về mặt pháp lý giúp nhận diện nhóm tội này như sau:
3.1. Hành vi cấu thành các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người
Hành vi cấu thành của các tội xâm phạm tính mạng sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người tuy khác nhau ở hình thức thể hiện cụ thể nhưng cùng tính chất là đều có thể trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra thiệt hại về tính mạng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại về sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người đó. Trong những hành vi phạm tội của nhóm tội này, có những hành vi có thể được thực hiện cả bằng hình thức hành động và không hành động.

3.2. Dấu hiệu về lỗi của các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người
Lỗi của người phạm tội có thể là lỗi vô ý hoặc lỗi cố ý tùy từng hành vi cấu thành lên các tội danh khác nhau.
3.3. Hậu quả khi thực hiện các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người
Hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người có thể trực tiếp gây ra những thiệt hại, thương tổn về quyền sống, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của nạn nhân. Từ đó, các tội danh nào cũng phần nào gây mất trật tự, an toàn xã hội.
3.4. Hình phạt
Ngoài hình phạt chính được quy định cụ thể tại các điều luật, hình phạt bổ sung được quy định ở 05 tội danh. Đó là tội giết người, tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính, tội không cứu giúp người đang ở trong tình hạng nguy hiểm đến tính mạng và tội cố ý truyền HIV cho người khác. Hình phạt bổ sung được quy định cho 05 tội danh này là hình phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định. Riêng ở tội giết người còn có thêm hình phạt bổ sung là hình phạt quản chế và hình phạt cấm cư trú.
4. Bồi thường thiệt hại do các hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự gây ra
Các hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm luôn gây ra những tác động tiêu cực đến người bị hại. Vì vậy, có thể nói việc bồi thường là lẽ đương nhiên. Thông thường có 02 trường hợp người gây thiệt hại phải bồi thường đó là: gây thiệt hại đến sức khỏe, tính mạng của người bị hại hoặc gây thiệt hại đến danh dự, nhân phẩm của người bị hại.
4.1. Bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm
Việc bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm được quy định tại Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
“Điều 591. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm
1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;
b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”
4.2. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
Việc bồi thường thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm được quy định cụ thể tại Điều 592 Bộ luật dân sự 2015:
“Điều 592. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
c) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”

5. Khung hình phạt các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người
Hình phạt Khái niệmTrường hợp áp dụng/ Mức hình phạtCảnh cáo Cảnh cáo là sự khiển trách công khai của Nhà nước do Toà án tuyên án đối với người bị kết án.Hình phạt cảnh cáo có thể được áp dụng đối với các tội: Không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng (thuộc khoản 1 Điều 132); vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (thuộc khoản 1 Điều 138).Phạt tiền Phạt tiền là hình phạt tước của người bị kết án một khoản tiền nhất định sung công quỹ Nhà nước.Hình phạt được áp dụng theo mức độ nghiêm trọng của tội đã phạm, đồng thời có xét đến tình hình tài sản của người đã phạm tội, sự biến động của giá cả nhưng mức tối thiểu là một triệu đồng thể hiện tính nghiêm khắc của chế tài hình sự so với các loại chế tài hành chính, kinh tế. Mức phạt tiền có thể từ 5.000.000 đến 100.000.000 đồng tùy theo hành vi phạm tội.Phạt cải tạo không giam giữ Cải tạo không giam giữ là hình phạt không bắt buộc người bị kết án phải cách ly khỏi xã hội, mà được giao cho cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội giám sát, giáo dục nhằm phát huy vai trò của quần chúng nhân dân tham gia vào việc cải tạo, giáo dục người phạm tội.Tùy vào hành vi của các tội phạm mà người phạm tội phải chịu những mức phạt cải tạo không giam giữ từ 01 đến 03 năm.Phạt tù có thời hạnPhạt tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định. Tùy vào hành vi của các tội phạm mà người phạm tội phải chịu những mức phạt tù khác nhau, mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm.Phạt tù chung thânPhạt tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình. Hình phạt tù chung thân có thể áp dụng đối với các tội: Giết người (thuộc khoản 1 Điều 123); cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (thuộc khoản 5 Điều 134)…Không áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
Phạt tử hìnhPhạt tử hình là loại hình phạt đặc biệt và nghiêm khắc nhất trong hệ thống hình phạt của pháp luật hình sự Việt Nam, nhằm tước đi quyền sống của người bị kết ánHình phạt tử hình chỉ có thể áp dụng đối với 01 tội nguy hiểm nhất của Chương này, đó là tội giết người (thuộc khoản 1 Điều 123).6. Luật sư tư vấn Hình sự
Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, giỏi, nhiệt huyết và tận tâm, Luật A+ tự hào là đơn vị hàng đầu tư vấn và giải quyết các vấn đề hình sự bao gồm các dịch vụ sau:
- Đánh giá các vấn đề pháp lý liên quan đến hình sự;
- Tư vấn thu thập và chuẩn bị chứng cứ;
- Soạn thảo hồ sơ khởi kiện trong trường hợp khởi kiện;
- Luật sư bảo vệ tại tòa án.
Lý do chọn Luật A+:
Giỏi chuyên môn, nhiều kinh nghiệm
Đội ngũ luật sư của Luật A+ đều là các luật sư xuất sắc, nắm rõ các quy định pháp luật, hiểu cách vận hành của cơ quan tố tụng và cơ quan Đảng giám sát. Ngoài ra các luật sư A+ đã chinh chiến và dày dạn kinh nghiệm ở các vụ án hình sự.
Thấu hiểu
Luật sư A+ thấu hiểu nỗi sợ hãi và hoang mang của thân chủ khi đối diện với một tình huống có thể phải ở tù, có thể sẽ bị oan sai, mong muốn được hỗ trợ hết mức 24/7 từ chuyên môn đến sự an tâm tâm lý. Vì thế chúng tôi sẽ làm hết khả năng để đem lại sự an tâm và công bằng cho thân chủ, khách hàng.
Cam kết đến cùng
Hành trình giành được công bằng cho khách hàng có thể sẽ không thuận lợi và bằng phẳng. Hành trình đó có thể phải trải qua nhiều năm với nhiều cấp xét xử. Luật sư A+ cam kết sẽ đi cùng và bảo vệ khách hàng cho đến khi nào công lý, công bằng được thực hiện.
Trên đây là toàn bộ thông tin về các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người mà mà luật sư A+ muốn chia sẻ đến quý khách hàng. Nếu còn bất kỳ thắc mắc gì, quý khách hàng vui lòng liên hệ luật sư A+ qua email: contact@apluslaw.vn hoặc qua sđt: 0899511010 để được hỗ trợ và tư vấn.