Hỗn dịch uống Trileptal 60mg/ml trị động kinh chai 100ml

Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức.

1. Thành phần

2. Công dụng (Chỉ định)

3. Cách dùng - Liều dùng

Trong đơn trị liệu và điều trị phối hợp, điều trị với Trileptal được khởi đầu bằng một liều có hiệu quả lâm sàng chia làm 2 lần. Có thể tăng liều tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân. Khi thay thế các thuốc chống động kinh khác bằng Trileptal nên giảm dần dần liều thuốc chống động kinh dùng đồng thời lúc bắt đầu điều trị bằng Trileptal. Trong điều trị phối hợp, vì tổng lượng thuốc chống động kinh trên bệnh nhân tăng nên có thể cần phải giảm liều các thuốc chống động kinh dùng đồng thời và/hoặc tăng liều Trileptal chậm hơn ( xem phần TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC ). Nên kê đơn hỗn dịch uống Trileptal theo mililit (xem bảng chuyển đổi dưới đây tử liều miligam thành mililit). Liều được kê đơn bằng mililit được làm tròn đến 0,5 ml gần nhất. Các liều được nêu trong bảng dưới đây chỉ có thể áp dụng cho bệnh nhân 6 tuổi trở lên . Những liều này được sử dụng 2 lần/ngày.

Bảng 1- Liều dùng tính theo miligam và mililit

Liều tính bằng miligam (dùng 2 lần/ngày)

Liều tính bằng mililit (dùng 2 lần/ngày)

45 - 75 mg

1.0 ml

76-105 mg

1,5 ml

106-135 mg

2,0 ml

136-165 mg

2,5 ml

166-195 mg

3,0 ml

196-225mg

3,5 ml

226-255 mg

4,0 ml

256-285 mg

4,5 ml

286-315 mg

5,0 ml

316-345 mg

5,5 ml

346-375 mg

6,0 ml

376-405 mg

6,5 ml

406-435 mg

7,0 ml

436-465 mg

7,5 ml

466-495 mg

8,0 ml

496-525 mg

8,5 ml

526-555 mg

9,0 ml

556-585 mg

9,5 ml

586-615 mg

10,0 ml

616-645 mg

10,5 ml

646-675 mg

11,0 ml

676-705 mg

11,5 ml

706-735 mg

12,0 ml

736-765 mg

12Ì5 ml

766-795 mg

13,0 ml

796-825 mg

13,5 ml

826-855 mg

14,0 ml

856-885 mg

14,5 ml

886-915 mg

15,0 ml

916-945 mg

15,5 ml

946-975 mg

16,0 ml

976-1.005 mg

16,5 ml

1.006-1.035 mg

17,0 ml

1.036-1.065 mg

17,5 ml

1.066-1.095 mg

18.0 ml

1.096-1.125 mg

18,5 ml

1.126-1.155 mg

19.0 ml

1.156-1.185 mg

19,5 ml

1 186-1.215mg

20,0 ml

Theo dõi và điều trị

Người lớn

Đơn trị liệu

Liều khởi đầu khuyến cáo.

Nên bắt đầu Trileptal với liều 600 mg/ngày (8-10 mg/kg/ngày) chia làm 2 lần.

Liều duy trì

Liều tối đa khuyến cáo

Trong điều kiện được kiểm soát tốt tại bệnh viện, liều dùng tăng đến 2.400 mg/ngày đã đạt được sau 48 giờ.

Điều trị phối hợp

Liều khởi đầu khuyến cáo

Nên bắt đầu Trileptal với liều 600 mg/ngày (8-10 mg/kg/ngày) chia làm 2 lần.

Liều duy trì

Nếu được chỉ định trên lâm sàng, có thể tăng liều thêm một lượng tăng tối đa là 600 mg/ngày cách khoảng chừng mỗi tuần từ liều khởi đầu cho đến khi đạt được đáp ứng lâm sàng mong muốn. Đã ghi nhận hiệu quả điều trị ở các liều từ 600 mg/ngày đến 2.400 mg/ngày

Liều tối đa khuyến cáo

Trong một thử nghiệm điều trị phối hợp có đối chứng, các liều hàng ngày từ 600-2.400 mg/ngày đã được chứng minh là có hiệu quả, mặc dù hầu hết bệnh nhân đã không thể dung nạp được liều 2.400 mg/ngày nếu không giảm liều thuốc chống động kinh dùng đồng thời, chủ yếu là do các biến cố bất lợi liên quan đến hệ thần kinh trung ương (CNS). Liều hàng ngày trên 2.400 mg/ngày chưa được nghiên cứu có hệ thống trong các thử nghiệm lâm sàng.

Người cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên)

Bệnh nhân suy gan

Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình. Trileptal chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan nặng, vì vậy cần thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân suy gan nặng (xem phần ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC).

Bệnh nhận suy thận

Trẻ em

Liều khởi đầu khuyến cáo

Trong đơn trị liệu và điều trị phối hợp,

Trileptal nên được khởi đầu với liều 8-10 mg/kg/ngày chia làm hai lần.

Liều duy trì

Trong các thử nghiệm điều trị phối hợp, liều duy trì là 30-46 mg/kg/ngày, đạt được sau 2 tuần, được thấy là có hiệu quả và dung nạp tốt ở trẻ em. Tác dụng điều trị được ghi nhận ở liều duy trì trung vị khoảng 30 mg/kg/ngày.

Liều tối đa khuyến cáo

CÁCH DÙNG

Hướng dẫn sử dụng, xử lý và hủy bỏ

Trước khi dùng hỗn dịch uống Trileptal, nên lắc kỹ chai thuốc và chuẩn bị liều dùng ngay sau đó. Nên sử dụng ống bơm thuốc uống được cung cấp để rút lượng hỗn dịch uống đã được kê đơn từ chai thuốc. Lượng sử dụng nên được làm tròn tới 0,5 ml gần nhất khi sử dụng ống bơm 10 ml (được cung cấp cùng với chai 250 ml cho trẻ lớn hơn và người lớn) và tới 0,1 ml khi sử dụng ống bơm 1 ml (được cung cấp cùng với chai chứa 100 ml cho trẻ nhỏ hơn). Có thể uống trực tiếp hỗn dịch uống Trileptal từ ống bơm thuốc uống hoặc có thể pha trong một ly nước nhỏ ngay trước khi dùng. Sau mỗi lần dùng, đậy nắp chai lại và lau bên ngoài ống bơm thuốc uống bằng một khăn giấy khô sạch.

Đọc kỹ hướng dẫn dưới đây để bạn biết cách sử dụng thuốc này.

Thông tin về bộ thuốc

Có 3 bộ phận của bộ thuốc:

bộ phận tiếp hợp và một chai

1. Bộ phận tiếp hợp bằng nhựa mà bạn ấn xuống cổ chai. Phải luôn giữ bộ phận này trong chai

2. Một chai chứa thuốc, có một nắp chống trẻ em. luôn đậy nắp sau khi dùng

3. Một ống định liều uống. Ống này vừa với bộ phận tiếp hợp bằng nhựa để rút liều thuốc được kê đơn từ chai. Cách chuẩn bị chai thuốc

1. Lắc chai thuốc ít nhất 10 giây.

2. Tháo nắp chống trẻ em bằng cách ấn mạnh xuống và xoay nắp ngược chiều kim đồng hồ( như cho thấy trên đầu nắp).

Lưu ý: Giữ nắp an toàn để đậy vào chai sau mỗi lần dùng

3. Giữ chai thuốc đã mở nắp thẳng đứng trên bàn. Ấn mạnh bộ phận tiếp hợp bằng nhựa vào cổ chai sâu với hết sức của bạn.

4. Đóng nắp tiếp hợp bằng nhựa vào cổ chai với hết sức của bạn

Lưu ý: Bạn không thể ấn bộ phận tiếp hợp xuống hoàn toàn nhưng nó sẽ được đẩy mạnh vào chai khi bạn vặn nắp ngược lại.

5. Bây giờ chai thuốc đã sẵn sàng. Bộ phận tiếp hợp luôn gắn với chai thuốc. Để pha một liều, xin theo tất cả các hướng dẫn về Chuẩn bị một liều thuốc.

Chuẩn bị một liều thuốc

Có thể uống thuốc trực tiếp từ ống uống, hoặc pha một ly nước nhỏ.

1. Lắc kỹ chai thuốc. Chuẩn bị liều dùng ngay sau đó.

2. Ấn và xoay nắp chống trẻ em để mở chai

(Lưu ý: Luôn đậy nắp lại sau khi dùng)

3. Kiểm tra piston để chắc chắn đã xuống hoàn toàn bên trong thân của ống uống.

4. Giữ chai thuốc thẳng đứng và đưa mạnh ống uống vào trong bộ phận tiếp hợp bằng nhựa.

5. Giữ ống uống ở tại chỗ và cẩn thận xoay ngược chai thuốc xuống dưới.

6. Kéo từ từ piston xuống dưới hoàn toàn để cho piston đầy thuốc. Đẩy piston ngược trở lên hoàn toàn để đẩy bất kỳ bọt khí lớn nào có thể còn kẹt bên trong ống uống.

7. Rút liều được kê đơn: Kéo từ từ piston xuống cho đến khi gờ trên của vòng màu đen ở chính xác ngang mức có đánh dấu trên thân của ống uống chỉ ra liều được kê đơn.

Lưu ý: Nếu liều được kê đơn nhiều hơn thể tích của ống uống nạp lại ống uống lên mức cần thiết để lấy lượng còn lại.

8. Cẩn thận xoay chai thuốc trở lại thẳng đứng . Rút ống uống ra bằng cách vặn nhẹ ống khỏi bộ phận tiếp hợp bằng nhựa. Bộ phận tiếp hợp nên nằm bên trong chai.

9. Liều thuốc này có thể uống trực tiếp từ ống uống. Bệnh nhân phải ngồi ở tư thế thẳng đứng và phải đẩy piston từ từ để cho bệnh nhân nuốt. Một cách khác là có thể pha liều này trong một ly nước nhỏ ngay trước khi dùng. Khuấy và uống toàn bộ hỗn dịch này ngay.

10. Đậy nắp chống trẻ em lại sau khi dùng, để bộ phận tiếp hợp ở lại tại chỗ.

11. Lau sạch: Sau khi dùng, lau bên ngoài ống uống bằng một khăn giấy khô, sạch.

- Quá liều

Một số trường hợp riêng lẻ về quá liều đã được báo cáo. Liều tối đa đã được dùng là khoảng 48.000 mg.

Dấu hiệu và triệu chứng

Xử trí

Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Cần tiến hành điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ thích hợp. Nên xem xét loại bỏ thuốc bằng rửa dạ dày và/hoặc bất hoạt thuốc bằng cách dùng than hoạt.

4. Chống chỉ định

Đã biết quá mẫn với oxcarbazepine hoặc eslicarbazepine hoặc bất kỳ tá dược nào của Trileptal.

5. Tác dụng phụ

Tóm tắt dữ liệu an toàn

Bảng tóm tắt tổng hợp các phản ứng bất lợi từ các thử nghiệm lâm sàng

Các phản ứng bất lợi từ các thử nghiệm lâm sàng (Bảng 3) được liệt kê theo hệ thống phân loại cơ quan MedDRA. Trong mỗi hệ thống cơ quan, phản ứng bất lợi được xếp thứ tự theo tần suất với phản ứng có tần suất cao nhất đứng trước. Trong mỗi nhóm tần suất, phản ứng bất lợi được xếp theo thứ tự giảm dần mức độ nghiêm trọng. Thêm vào đó, nhóm tần suất tương ứng được xếp theo quy ước sau (CIOMS III): Rất thường gặp ( ≥ 1/10); thường gặp: (≥ 1 /100 đến< 1/10); ít gặp. (≥ 1/1 000 đến < 1/100); hiếm gặp: (≥ 1/10.000 đến <1>

Bảng 3: Các phản ứng bất lợi của thuốc

Rối loạn máu và hệ bạch huyết Ít gặp Giảm bạch cầu. Rất hiếm gặp Suy tủy xương, thiếu máu bất sản, mất bạch cầu hạt, giảm toàn thể huyết cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính. Rối loạn hệ miễn dịch Rất hiếm gặp Phản ứng phản vệ, quá mẫn cảm (bao gồm quá mẫn cảm nhiều cơ quan) được đặc trưng bởi các biểu hiện như nổi ban, sốt. Các cơ quan hoặc hệ thống khác có thể bị ảnh hưởng như máu và hệ bạch huyết (ví dụ tăng bạch cầu ưa eosin, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, bệnh hạch bạch huyết, lách to), gan (ví dụ: Viêm gan, các xét nghiệm bất thường về chức năng gan), cơ và khớp (ví dụ: Sưng khớp, đau cơ, đau khớp), hệ thần kinh (ví dụ: Bệnh não gan), thận (ví dụ: Suy thận, viêm thận kẽ, protein niệu), phổi (ví dụ: Phù phổi, hen, co thắt phế quản, bệnh phổi kẽ, khó thở), Phù mạch

Rối loạn nội tiết

Thường gặp Tăng cân Rất hiếm gặp Suy giáp

RốI loạn chuyển hóa và dinh dưỡng

Thường gặp

Giảm natri huyết Rất hiếm gặp Giảm natri huyết* liên quan với các dấu hiệu và triệu chứng như co giật, bệnh não, giảm ý thức, lú lẫn (xem thêm Rối loạn hệ thần kinh để rõ thêm các phản ứng bất lợi), suy giáp rối loạn thị giác (ví dụ nhìn mờ), suy giáp, nôn, buồn nôn, thiếu hụt acid folic.

Rối loạn tâm thần

Thường gặp Kích động (ví dụ: căng thẳng thần kinh), cảm xúc không ổn định, tình trạng lú lẫn, trầm cảm, vô cảm.

Rối loạn hệ thần kinh

Rất thường gặp

Buồn ngủ, nhức đầu, chóng mặt.

Thường gặp Mất điều hòa, run, rung giật nhãn cầu, rối loạn sự chú ý, mất trí nhớ.

Rối loạn mắt

Rất thường gặp Song thị. Thường gặp Nhìn mờ, rối loạn thị giác.

Rối loạn tai và mê đạo

Thường gặp Chóng mặt.

Rối loạn tim

Rất hiếm gặp Block nhĩ thất, loạn nhịp.

Rối loạn mạch

Không rõ Tăng huyết áp.

Rối loạn tiêu hóa

Rất thường gặp Nôn, buồn nôn. Thường gặp

Tiêu chảy, đau bụng, táo bón.

Rất hiếm gặp

Viêm tụy và/hoặc tăng lipase và/hoặc tăng amylase

Rối loạn gan mật

Rất hiếm gặp Viêm gan Rối loạn da và mô dưới da

Thường gặp

Phát ban, rụng tóc, mụn trứng cá.

Ít gặp Nổi mề đay Rất hiếm gặp

Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyell), phù mạch, ban đỏ đa hình.

Rối loạn cơ xương, mô liên kết và xương Rất hiếm gặp Lupus ban đỏ hệ móng. Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc Rất thường gặp Mệt mỏi. Thường gặp Suy nhược. Xét nghiệm Ít gặp Tăng enzyme gan, tăng phosphatase kiềm trong máu. Không rõ Tăng amylase, tăng lipase.

*Giảm natri huyết có ý nghĩa lâm sàng rất hiếm gặp (natri <125 mmol/l) có thể phát sinh trong khi dùng Trileptal. Trường hợp này thường xảy ra trong 3 tháng đầu điều trị bằng Trileptal, mặc dù có những bệnh nhân có natri huyết thanh < 125 mmol/1 lần đầu tiên hơn 1 năm sau khi khởi đầu điều trị (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).

Các phản ứng phụ của thuốc từ các báo cáo tự phát và các trường hợp trong y văn (không rõ tần suất)

Các phản ứng phụ của thuốc sau đây có nguồn gốc từ kinh nghiệm hậu mãi với Trileptal thông qua các báo cáo tự phát và các trường hợp trong y văn. Vì những phản ứng này đã được báo cáo tự nguyện từ một nhóm dân số có quy mô không xác định, không thể ước tính đáng tin cậy về tần suất, vì vậy được phân loại là không rõ. Những tác dụng không muốn được liệt kê dưới đây theo phân loại hệ cơ quan của MedDRA. Trong mỗi hệ cơ quan, ADRs được ghi nhận theo trình tự giảm dần về độ nghiêm trọng.

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng

Hội chứng tiết ADH không thích hợp, với dấu hiệu và triệu chứng như thờ ơ, buồn nôn, chóng mặt, giảm thẩm thấu huyết thanh (máu), nôn, nhức đầu, lú lẫn hoặc các dấu hiệu và triệu chứng thần kinh khác.

Rối loạn da và mô dưới da

Phát ban do thuốc với tăng bạch cầu eosin và các triệu chứng hệ thống (DRESS), ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).

Chấn thương ngộ độc và các biến chứng phẫu thuật

Té ngã

Rối loạn hệ thần kinh

Rối loạn ngôn ngữ (bao gồm loạn vận ngôn), thường gặp nên khi tăng liều Trileptal

Rối loạn cơ xương, mô liên kết và xương

Đã có báo cáo về giảm mật độ xương, giảm xương, loãng xương và gãy xương ở bệnh nhân đang điều trị dài hạn bằng Trileptal. Cơ chế oxcarbazepine ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của xương chưa được xác định.

6. Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

Quá mẫn

Tác dụng trên da

Các phản ứng ngoài da nghiêm trọng, bao gồm hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyell) và ban đỏ đa dạng đã được báo cáo là rất hiếm gặp liên quan với việc sử dụng Trileptal. Bệnh nhân bị các phản ứng da nghiêm trọng có thể cần phải nhập viện vì các tình trạng này có thể đe dọa tính mạng và trong trường hợp rất hiếm có thể gây tử vong. Các trường hợp liên quan đến Trileptal xảy ra ở cả trẻ em và người Iớn. Thời gian khởi phát trung bình là 19 ngày. Vài trường hợp riêng lẻ có tái phát phản ứng da nghiêm trọng khi dùng lại Trileptal đã được báo cáo Khi bệnh nhân gặp phản ứng ngoài da với Trileptal, cần cân nhắc ngừng dùng Trileptal và thay thế bằng thuốc chống động kinh khác.

Gen dược học

Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy các gen đồng vị khác nhau (alen) của kháng nguyên tế bào bạch cầu ở người (HLA) đóng vai trò liên quan đến các phản ứng phụ trên da ở những bệnh nhân dễ mắc.

Liên quan đến HLA-BM502

Liên quan đến HLA-A*3101

Giới hạn của tầm soát di truyền

Kết quả của tầm soát di truyền không bao giờ thay thế cho cảnh giác lâm sàng thích hợp và quản lý bệnh nhân. Nhiều bệnh nhân Châu Á dương tính với HLA-B* 1502 và điều trị bằng trileptal không bị SJS/TEN và bệnh nhân âm tính với HLA-B*1502 bất kỳ chủng tộc nào vì có thể bị SJS/TEN tương tự với các bệnh nhân dương tính HLA-A*3101 và dùng Trileptal không bị SJS/TEN. DRESS AGEP hoặc phát ban dát sần và các bệnh nhân âm tính HLA.A*3101 bất kì chủng tộc nào vì có thể bị các phản ứng phụ nặng trên da. Vai trò của các yếu tố tiềm năng khác trong sự phát triển và bệnh suất từ các phản ứng phụ trên da này ví dụ như liều AED, sự tuân thủ, sử dụng đồng thời với các thuốc khác, các bệnh khác đi kèm và mức độ giám sát về da chưa được nghiên cứu.

Thông tin cho các chuyên gia y tế

Nếu kiểm tra sự hiện diện của gen đồng vị HLA-B*1502 được thực hiện "kiểu gen HLA-B*1502" phân giải cao được khuyến cáo. Thử nghiệm dương tính nếu một trong hai đồng vị HLA-B*1502 được phát hiện và âm tính nếu không phát hiện thấy gen đồng vị nào. Tương tự nếu kiểm tra sự hiện diện của gen đồng vị HLA-B*3101 được thực hiện, " kiểu gen HLA-B*3101" phân giải cao được khuyến cáo. Thử nghiệm dương tính nếu một trong hai đồng vị HLA-B*3101 được phát hiện và âm tính nếu không phát hiện thấy gen đồng vị nào.

Nguy cơ tăng nặng tình trạng bệnh động kinh

Nguy cơ tăng nặng bệnh được báo cáo khi dùng Trileptal. Nguy cơ này được xem là đặc biệt ở trẻ em, nhưng cũng có thể xảy ra ở người lớn. Trong trường hợp tăng nặng, nên ngừng sử dụng Trileptal.

Giảm natri huyết

Suy giáp

Suy giáp là một phản ứng bất lợi rất hiếm của oxcarbazepine. Vì tầm quan trọng hormon tuyến giáp với sự phát triển của trẻ sau sinh, nên đánh giá chức năng tuyến giáp trước khi bắt đầu điều trị với Trileptal ở nhóm bệnh nhân trẻ em. Khuyến cáo theo dõi chức năng tuyến giáp khi điều trị với Trileptal ở nhóm bệnh nhân trẻ em.

Chức năng gan

Rất hiếm gặp viêm gan đã được báo cáo, hầu hết trường hợp đều được xử trí dễ dàng. Nếu nghi ngờ viêm gan, nên cân nhắc ngừng dùng Trileptal. Thận trọng khi điều trị với bệnh nhân suy gan nặng (xem phần LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG và phần ĐẶC TíNH DƯỢC ĐỘNG HỌC).

Chức năng thận

Thận trọng khi dùng Trileptal cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận (độ thanh thải creatinine nhỏ hơn 30ml/phút). Đặc biệt khi dùng liều khởi đầu và khi tăng liều (xem phần LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG và phần ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC).

Tác dụng về huyết học

Đã có báo cáo trong trường hợp rất hiếm về chứng mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản và giảm toàn thể huyết cầu ở những bệnh nhân được điều trị bằng Trileptal theo kinh nghiệm hậu mãi (xem phần PHẢN ỨNG BẤT LỢI) Tuy nhiên, do tỷ lệ mắc mới các tình trạng này rất thấp và các yếu tố nhiễu (ví dụ như bệnh chính, thuốc dùng đồng thời), không thể xác định được quan hệ nhân quả.

Nên xem xét ngừng dùng thuốc nếu có bất kỳ dấu hiệu nào về suy tủy xương đáng kể.

Hành vi và ý định tự tử

Đã có báo cáo về ý nghĩ tự tử và hành vi tự tử ở bệnh nhân được điều trị bằng thuốc chống động kinh trong một số chỉ định. Một phân tích tổng hợp các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng với giả dược cũng cho thấy tăng nhẹ nguy cơ về ý nghĩ tự tử và hành vi tự tử. Chưa rõ cơ chế của nguy cơ này.

Vì vậy cần phải theo dõi bệnh nhân về các dấu hiệu của ý nghĩ tự tử và hành vi tự tự và nên xem xét điều trị thích hợp. Nên khuyên bệnh nhân ( và người chăm sóc bệnh nhân) tìm kiếm sự tư vấn y tế nếu xuất hiện ý nghĩ tự tử và hành vi tự tử.

- Thai kỳ và cho con bú

Phụ nữ có thai

Tóm tắt nguy cơ

Cân nhắc lâm sàng

Cần lưu ý đến những điều sau đây:

Theo dõi và phòng ngừa

Ở trẻ sơ sinh

Dữ liệu trên động vật

Các nghiên cứu chuẩn về độc tính sinh sản ở loài gặm nhấm và thỏ cho thấy thuốc có tác dụng làm tăng tỉ lệ chết của phôi và một phần làm chậm phát triển thai và/hoặc chậm lớn ở con sau khi sinh liều dùng liều độc cho vật mẹ. Ghi nhận tăng dị dạng ở thai chuột cống ở 1 trong 8 nghiên cứu về độc tính phôi thai, được tiến hành với oxcarbazepine hoặc MHD khi dùng với liều cũng gây độc cho mẹ. Bằng chứng từ tất cả các nghiên cứu trên động vật cho thấy oxcarbazepine có tiềm năng nhỏ gây quái thai ở những liều dùng cho người. Tuy nhiên các nghiên cứu trên động vật không đủ để loại trừ ảnh hưởng gây quái thai của oxcarbazepine

Cho con bú

Tóm tắt nguy cơ

Oxacarbazepine và chất chuyển hóa của nó (MHD) được bài tiết vào sữa mẹ.Tỷ lệ nồng độ sữa/huyết tương 0.5 được tìm thấy đối với cả hai chất. Chưa rõ những ảnh hưởng trên thỏ tiếp xúc với Trileptal theo con đường này. Vì vậy, không nên dùng Trileptal trong thời gian cho con bú.

Khả năng sinh sản

Tránh thai

Khuyến cáo phụ nữ có khả năng mang thai sử dụng biện pháp tránh thai có hiệu quả cao (tốt nhất là không có hormon, ví dụ dụng cụ cấy trong tử cung) trong khi điều trị bằng Trileptal. Trileptal có thể dẫn đến mất hiệu quả điều trị của các thuốc tránh thai đường uống chữa ethinylestradiol (EE) và levonorgestrel (LNG) (xem CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG và TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC).

Vô sinh

Không có dữ liệu trên người về khả năng sinh sản ở chuột, khả năng sinh sản ở cả hai giới đều không bị ảnh hưởng bởi oxcarbazepine hoặc MHD ở liều uống tương ứng lên đến 150 mg và 450 mg/kg/ngày. Tuy nhiên, đã quan sát thấy gián đoạn chu kỳ sinh sản, giảm số lượng thể vàng, cả cấy và phôi sống trên động vật cái ở liều cao nhất của MHD.

- Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Các phản ứng bất lợi như chóng mặt, buồn ngủ, mất điều hòa, nhìn đôi, nhìn mờ, rối loạn thị giác, giảm natri huyết và giảm ý thức đã được báo cáo với Trileptal (danh sách đầy đủ các phản ứng bất lợi xem phần PHẢN ỨNG BẤT LỢI), đặc biệt ở giai đoạn bắt đầu điều trị, hoặc giai đoạn chuyển đổi khi chỉnh liều (thường gặp hơn trong giai đoạn tăng liều). Vì vậy bệnh nhân nên thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.

- Tương tác thuốc

Thuốc tránh thai hormone

Phải cảnh báo cho bệnh nhân nữ trong tuổi sinh đẻ là việc dùng đồng thời Trileptal với thuốc tránh thai hormone có thể làm mất hiệu quả của loại thuốc tránh thai này (xem phần TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC và phần PHỤ NỮ CÓ THAI, CHO CON BÚ VÀ KHẢ NĂNG SINH SẢN). Khuyến cáo sử dụng các dạng tránh thai khác không phải hormone khi đang dùng Trileptal.

Rượu

Nên thận trọng khi uống rượu kết hợp với việc điều trị bằng Trileptal do có thể tăng tác dụng làm buồn ngủ.

Tác dụng khi ngừng dùng thuốc

Cũng như với tất cả các thuốc chống động kinh khác, nên ngừng Trileptal từ từ để giảm thiểu khả năng tăng tần suất cơn động kinh.

TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC

Cảm ứng enzyme

Ức chế enzyme

Oxcarbazepine và MHD ức chế CYP2C19. Vì vậy có thể xảy ra tương tác khi dùng kết hợp Trileptal liều cao với các thuốc chủ yếu được chuyển hóa bởi CYP2C19 (ví dụ phenytoin). Nồng độ phenytoin trong huyết tương tăng lên đến 40% khi Trileptal được dùng với các liều trên 1.200 mg ngày (xem bảng dưới đây tóm tắt kết quả với các thuốc chống động kinh khác). Trong trường hợp này có thể cần phải giảm liều phenytoin dùng kết hợp (xem phần LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG).

Các thuốc chống động kinh khác và các thuốc gây cảm ứng enzyme.

Những tương tác tiềm năng giữa Trileptal và các thuốc chống động kinh khác đã được đánh giá qua các nghiên cứu lâm sàng. Ảnh hưởng của những tương tác này đến diện tích dưới đường cong(AUC) trung bình và nồng độ thấp nhất trong huyết tương (Cmin) được tóm tắt trong bảng 2 sau đây.

Bảng 2- Tóm tắt về tương tác của thuốc chống động kinh vơi Trileptal.

Thuốc chống động kinh

Dùng kết hợp

Ảnh hưởng của Trileptal đến thuốc chống động kinh

Nồng độ

Ảnh hưởng của thuốc chống động kinh đến MHD

Nồng độ

Carbamazepine

Giảm 0-22%

( tăng 30% về Carbamazepine- epoxide)

Giảm 40%

Clobazam Chưa được nghiên cứu Không ảnh hưởng Felbamate Chưa được nghiên cứu Không ảnh hưởng Lamotrigine Không ảnh hưởng Không ảnh hưởng Phenobarbitone Tăng 14 - 15% Giảm 30 - 31% Phenytoin Tăng 0 - 40% Giảm 29 - 35% Valproic acid Không ảnh hưởng Giảm 0 - 18%

Những thuốc gây cảm ứng mạnh các enzyme cytochrome P450 và/hoặc UGT( tức là carbamazepine, phenytoin và phenobarbitone) đã cho thấy làm giảm nồng độ MHD trong huyết tương (29-49%) ở người lớn và trẻ em 4-12 tuổi, độ thanh thải MHD tăng khoảng 35% khi dùng một trong 3 thuốc chống động kinh gây cảm ứng enzyme so với đơn trị liệu. Điều trị đồng thời Trileptal và lamotrigine có liên quan với tăng nguy cơ các phản ứng phụ (buồn nôn, buồn ngủ, chóng mặt và nhức đầu). Khi dùng đồng thời một hoặc vài thuốc chống động kinh với Trileptal, có thể cần phải xem xét điều chỉnh liều cẩn thận và/hoặc theo dõi nồng độ trong huyết tương trên cơ sở từng trường hợp đặc biệt là ở bệnh nhi được điều trị đồng thời với lamotngine.

Chưa quan sát thấy sự tự cảm ứng với Trileptal.

Các tương tác thuốc khác

Tính tương kỵ

Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

7. Dược lý

Nhóm dược lý: Chất chống động kinh.

- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

Hấp thu

Phân bố

Thể tích phân bố biểu kiến của MHD là 49 lit. Khoảng 40% MHD gắn kết với protein huyết thanh, chủ yếu là với albumin. Sự gắn kết này không phụ thuộc vào nồng độ huyết thanh trong phạm vi liên quan với việc điều trị. Oxcarbazepine và MHD không gắn kết với alpha-1-acid glycoprotein.

Biến đổi sinh học/chuyển hóa

Oxcarbazepine nhanh chóng được các enzyme cytosolic ở gan chuyển hóa thành MHD là chất chịu trách nhiệm chính đối với tác dụng dược lý của Trileptal. MHD được chuyển hóa thêm qua sự liên hợp với acid glucuronic. Những lượng nhỏ (4% liều dùng) được oxy hóa thành chất chuyển hóa không có hoạt tính dược lý (dẫn xuất 10, 11-dihydroxy-DHD).

Thải trừ

Tuyến tính/không tuyến tính

Nồng độ MHD trong huyết tương ở trạng thái ổn định đạt được trong 2-3 ngày ở bệnh nhân khi dùng Trileptal 2 lần/ ngày. Dược động học của MHD ở trạng thái ổn định có tính chất tuyến tính và cho thấy tính cân đối, liều ở mức 300-2.400 mg/ngày.

Nhóm bệnh nhân đặc biệt

Bệnh nhân suy gan

Dược động học và chuyển hoá của oxacarbazepine đã được đánh giá trên những người tình nguyện khỏe mạnh và người suy gan sau khi dùng 1 liều đơn 900mg đường uống. Suy gan từ nhẹ đến trung bình không ảnh hưởng đến dược động học của oxcarbazepine và MHD.

Trileptal chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân bị suy gan nặng.

Bệnh nhân suy thận

Có mối tương quan tuyến tính giữa độ thanh thải creatinine và độ thanh thải thận của MHD. Khi dùng Trileptal với liều đơn 300mg ở bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinine < 30 ml/phút), thời gian bán thải của MHD kéo dài tới 19 giờ và tăng gấp đôi về diện tích dưới đường cong (AUC).

Trẻ em (dưới 18 tuổi)

Phụ nữ có thai

Do những thay đổi về sinh lý trong quá trình mang thai, nồng độ MHD trong huyết tương có thể giảm dần trong suốt thai kỳ (xem phần PHỤ NỮ CÓ THAI, CHO CON BÚ VÀ KHẢ NĂNG SINH SẢN).

Người cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên)

Sau khi cho những người tình nguyện cao tuổi ( từ 60 đến 82 tuổi) dùng Trileptal liều đơn (300 mg) và đa liều (600 mg/ngày), các trị số nồng độ cao nhất trong huyết tương và diện tích dưới đường cong (AUC) của MHD là 30-60% cao hơn với nồng độ ở người tình nguyện trẻ và cao tuổi cho thấy sự khác nhau là do giảm nồng độ thanh thải creatinine liên quan đến tuổi tác. Không cần khuyến cáo đặc biệt nào về liều dùng vì liều điều trị được điều chỉnh theo từng bệnh nhân.

Giới tính

Chưa quan sát thấy sự khác biệt nào về dược động học liên quan đến giới tính ở trẻ em, người lớn hoặc người cao tuổi.

- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

Cơ chế tác động

Hoạt tính dược học của Trileptal (hay oxcarbazepine) chủ yếu được phát huy qua sản phẩm chuyển hóa (MHO) của oxcarbazepine (xem ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC - Biến đổi Sinh học/chuyển hóa). Cơ chế hoạt động của oxcarbazepine và MHD được cho là chủ yếu dựa trên việc chẹn các kênh natri nhạy cảm điện thế do đó làm ổn định màng thần kinh bị tăng hưng phấn, ức chế sự kích thích lặp lại ở tế bào thần kinh và giảm bớt sự lan tỏa của các xung động qua synap thần kinh. Ngoài ra độ dẫn kali tăng và sự điều biến của các kênh canxi hoạt hóa điện thế cao cũng có thể góp phần vào các tác dụng chống co giật của thuốc. Không có tương tác thuốc quan trọng nào với các vị trí thụ thể điều hòa thần kinh hoặc chất dẫn truyền thần kinh.

Tác dụng dược lý

Oxcarbazepine và chất chuyển hóa của nó (MHD) là những chất chống co giật mạnh và có hiệu quả trên động vật. Những chất này bảo vệ các loài gặm nhấm chống lại các cơn động kinh co cứng-giật rung phát triển toàn thể và ở một mức độ ít hơn là các cơn động kinh giật rung và làm mất hoặc giảm tần suất của các cơn động kinh cục bộ tái phát mãn tính trên khỉ Rhesus được cấy những mảnh nhôm. Không thấy sự dung nạp (tức là giảm hoạt tính chống co giật) đối với các cơn động kinh co cứng-giật rung khi điều trị hàng ngày cho chuột nhắt trong 5 ngày và chuột cống trong 4 tuần bằng oxcarbazepine hoặc MHD.

8. Thông tin thêm

- Đặc điểm

- Bảo quản

- Hạn dùng

24 tháng kể từ ngày sản xuất.

- Nhà sản xuất

Delpharm Huningue SAS.

Link nội dung: https://tcquoctesaigon.edu.vn/thuoc-trileptal-a38087.html