Tỷ lệ lạm phát của Việt nam qua các năm đã thay đổi ra sao?

Nỗi ám ảnh mang tên lạm phát vẫn đang hiện hữu trên thế giới nhiều năm qua. Đứng trước ảnh hưởng này, Việt Nam đã điều hành nền kinh tế như thế nào để kiểm soát lạm phát? Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam qua các năm là bao nhiêu? Cùng DNSE tìm hiểu trong bài viết này.

Tình hình lạm phát của Việt Nam qua các năm
Tình hình lạm phát của Việt Nam qua các năm

Lạm phát là gì?

Lạm phát (Inflation) là hiện tượng tăng giá liên tục của hàng hóa, dịch vụ khiến sức mua của đồng tiền giảm.

Tỷ lệ lạm phát thường được đo lường dựa trên chỉ số giá tiêu dùng CPI. Trong đó, CPI là giá trung trung bình của một giỏ các hàng hóa thiết yếu được quy định sẵn. Tỷ lệ lạm phát chính là tốc độ tăng của CPI tính theo phần trăm.

Thống kê tỷ lệ lạm phát của Việt Nam qua các năm

Chart tỷ lệ lạm phát của Việt Nam từ 1990 đến 2023. (Nguồn dữ liệu: Wikipedia)
Chart tỷ lệ lạm phát của Việt Nam từ 1990 đến 2023. (Nguồn dữ liệu: Wikipedia)

Trước năm 2000

Giai đoạn này chứng kiến lạm phát cực kỳ cao, với đỉnh điểm là 81,80% vào năm 1991; sau đó giảm xuống 37,70% năm 1992; 8,40% năm 1993 và tiếp tục giảm về mức 4,10% vào năm 1999.

Từ 2000 đến 2010

2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 -0,40% 3,80% 3,20% 7,80% 8,30% 7,40% 8,30% 23,10% 6,70% 9,20%

Từ 2011 đến 2020

Từ 2021 đến nay (2021-2025)

So sánh và đánh giá tổng quan

Nguyên nhân gây ra lạm phát của Việt Nam qua các năm

Một số nguyên nhân chủ yếu dẫn đến lạm phát phi mã giai đoạn 2010 - 2011
Một số nguyên nhân chủ yếu dẫn đến lạm phát phi mã giai đoạn 2010 - 2011

Đâu là nguyên nhân gây ra tình trạng lạm phát phi mã vào những năm 2010 và 2011? Một vài nguyên nhân chính sau đây lý giải cho việc này:

Sự chênh lệch giữa sản lượng thực tế và sản lượng tiềm năng

Nền kinh tế mỗi thời kỳ đều theo đuổi một lượng sản lượng tiềm năng nhất định. Theo đó,

khi chạm tới mức sản lượng tiềm năng này, nền kinh tế sẽ đạt cân bằng cung cầu và ổn định giá cả. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2010 - 2011, sản lượng thực tế đã tăng mạnh vượt quá sản lượng tiềm năng. Điều này đã gián tiếp khiến mức lạm phát tăng cao.

Chi tiêu Chính phủ tăng cao

Chi tiêu Chính phủ tăng liên tục kéo theo tổng cầu tăng. Đây là một trong số những nguyên nhân phổ biến gây ra lạm phát. Trong giai đoạn 2001-2010, chi tiêu Chính phủ đã gia tăng liên tục từ mức 24,4% GDP năm 2001 lên 37,2% GDP năm 2007. Con số này cao báo động trong bối cảnh tổng thu ngân sách vẫn ở mức thấp.

Tăng trưởng cung tiền và tín dụng nóng

Từ năm 2005 đến 2010, cung tiền và dư nợ tín dụng của Việt Nam tăng trưởng nóng. Bình quân tốc độ tăng trưởng là 30%/năm. Lượng tiền lưu thông lớn trong khi lượng sản phẩm trong nước không gia tăng tương ứng dẫn đến lạm phát cao.

Tình trạng nhập siêu

Theo thống kê của GSO, năm 2011 chứng kiến tình trạng nhập siêu. Trong đó trên 87% hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu đầu vào cho sản xuất trong nước. Ví dụ như sắt thép, vải, phân bón, linh kiện điện tử,… Giá hàng nhập khẩu cao khiến giá hàng hóa trong nước cũng tăng mạnh tương ứng. Việc lệ thuộc nhiều vào các hàng hóa nhập khẩu cũng gián tiếp làm gia tăng lạm phát.

Kết

Nhìn chung, những năm trở lại đây, tỷ lệ lạm phát của Việt Nam luôn được kiểm soát ổn định. Điều này cho thấy những nỗ lực đáng kể của Chính phủ và các nhà điều hành kinh tế vĩ mô.Lạm phát tăng cùng bão giá hàng hóa đã đặt bài toán cho việc tìm kiếm kênh đầu tư hiệu quả. Một trong những hình thức giúp nhà đầu tư vượt qua nỗi lo lạm phát là chứng khoán. Trong khi lạm phát đang ở mức 4% thì chứng khoán vẫn duy trì lợi nhuận trung bình 11%.

Nguồn dữ liệu được sử dụng trong bài viết:

Link nội dung: https://tcquoctesaigon.edu.vn/nam-2011-nam-2023-sao-gi-a108358.html