1. The Alphabet (Bảng chữ cái)
Bảng chữ cái tiếng Anh gồm 26 ký tự, trong đó có 5 nguyên âm và 21 phụ âm.
- Quay /kiː/
- Sword /sɔːd/
- Suite /swiːt/
- Mayonnaise /ˌmeɪ-ə-ˈneɪz/
Để phát âm đúng từ trong tiếng Anh, ta không dựa vào bảng chữ cái Alphabet, mà dựa vào bảng chữ cái ký âm quốc tế IPA.
2. The IPA (International Phonetic Alphabet) (Bảng chữ cái ký âm quốc tế)
Bảng chữ cái ký âm quốc tế sẽ hướng dẫn chính xác cách phát âm một từ. Nhiệm vụ đầu tiêu của một người học bất kỳ ngoại ngữ nào là phải thông thạo bảng ký âm quốc tế của ngôn ngữ đó.
Trong tiếng Anh, bảng IPA có 20 nguyên âm và 24 phụ âm. Bài số 1 này sẽ hướng dẫn cách phát âm 12 nguyên âm đơn và 6 phụ âm tắc trong bảng IPA.
3. 12 Monophthongs (12 Nguyên âm đơn)
Trong 20 nguyên âm, có 12 nguyên âm đơn và 8 nguyên âm đôi. Đầu tiên, cần làm quen với 12 nguyên âm đơn trước. Chúng được minh hoạ trong bảng sau:
- Nguyên âm ngắn, chính xác hơn là nguyên âm ngắn hơi, là những nguyên âm mà khi đọc, cơ miệng được thả lỏng, âm phát ra ngắn và dứt khoát.
- Nguyên âm dài, chính xác hơn là nguyên âm dài hơi, là những nguyên âm mà khi đọc, cơ miệng căng ra hai bên gò má, âm phát ra dài và vang.
Cụ thể:
Nguyên âm /ʌ/ ngắn và thả lỏng, hơi hơi giống âm /â/ của tiếng Việt nhưng không hoàn toàn giống. Bản chất nó vẫn là âm a nhẹ và ngắn hơi. Các bạn tránh đọc chữ “but” thành “bất” nhé.
Nguyên âm /ɑː/ ngân dài và căng, cổ họng rung như có thêm âm /r/ (đặt tay lên cổ để kiểm tra độ rung). Lưu ý tránh đọc nhầm sang âm /or/.
Nguyên âm /e/ ngắn và dứt khoát, miệng hình ngang, hơi bè nhẹ sang hai bên.
Nguyên âm /æ/ tuy cùng họ với âm /e/ nhưng lại phát ra âm a, miệng mở to, lưỡi thẳng như khi bác sỹ khám cổ họng, âm vang mở, gò má căng.
Nguyên âm /ə/ đọc giống âm /ơ/ trong tiếng Việt, ngắn và dứt khoát.
Nguyên âm /ɜː/ cơ bản đọc giống âm /ơ/ trong tiếng Việt nhưng thêm âm /r/ ở cuối, âm dài và căng, cổ họng rung lâu (đặt tay lên cổ để kiểm tra độ rung).
Nguyên âm /ɪ/ ngắn và dứt khoát, cổ họng rung nhẹ một lần.
Nguyên âm /iː/ dài và căng, khi đọc miệng mở hé như đang mỉm cười, cổ họng rung lâu (đặt tay lên cổ để kiểm tra độ rung).
Nguyên âm /ʊ/ ngắn và dứt khoát, hai môi không chạm vào nhau.
Nguyên âm /uː/ dài và căng, hai má hơi hóp vào.
Nguyên âm /ɒ/ đọc giống âm /o/ trong tiếng Việt, nhưng ngắn và dứt khoát hơn.
Nguyên âm /ɔː/ đọc giống âm /o/ trong tiếng Việt nhưng dài căng, có thêm âm /r/ cuối nên cổ họng rung lên.
4. 6 Plosives (6 Phụ âm tắc)
Trong 24 phụ âm, có 6 phụ âm tắc. Chúng được minh hoạ trong bảng sau:
- Âm đôi môi nén hơi khi bặm hai môi: /b/ và /p/
- Âm ổ răng nén hơi khi đầu lưỡi tựa vào nướu mặt sau hàm trên: /d/ và /t/
- Âm gốc lưỡi nén hơi khi gốc lưỡi ấn vào ngạc mềm trên vòm họng: /g/ và /k/
Với các phụ âm tắc không bật hơi /b/, /d/, /g/:
- Khi đọc, âm thanh phát ra làm cổ họng rung (voiced sound), các bạn đặt tay lên cổ họng để kiểm tra.
- Đồng thời, âm thanh phát ra là âm thật, không có hơi. Các bạn đặt lòng bàn tay trước miệng chừng 3 cm, nếu không thấy hơi phả là đọc đúng.
Với các phụ âm tắc bật hơi /p/, /t/, /k/:
- Khi đọc, âm thanh phát ra không làm cổ họng rung (unvoiced sound), các bạn đặt tay lên cổ họng để kiểm tra.
- Đồng thời, âm thanh phát ra chỉ có hơi gió. Các bạn đặt lòng bàn tay trước miệng chừng 3 cm, nếu thấy có hơi gió phả vào là đọc đúng.
5. Ending sounds (Âm cuối)
Lỗi phát âm thường gặp thứ hai mà người Việt mắc phải là bỏ quên âm cuối. Đa số các từ trong tiếng Anh đều được phát âm đầy đủ với 3 phần: âm đầu - âm giữa - âm cuối. Ví dụ:
Từ book được phát âm là /bʊk/ với âm đầu là /b/, âm giữa là /ʊ/, và âm cuối là /k/.
Khi bỏ quên âm cuối, âm của rất nhiều từ trở nên giống nhau và từ đó gây nhầm lẫn. Xét các từ sau:
five /faɪv/ - fine /faɪn/ - fight /faɪt/ - find /faɪnd/ - file /faɪl/
Khi không có các âm cuối /v/, /n/, /t/, /nd/, /l/, các từ trên đều đọc là /faɪ/. Trong trường hợp văn cảnh không rõ ràng, rất khó để nhận ra người nói đang đề cập đến từ nào.
Video coming soon…