• Ẩm Thực
  • Công Nghệ
  • Kinh Nghiệm Sống
  • Du Lịch
  • Hình Ảnh Đẹp
  • Làm Đẹp
  • Phòng Thủy
  • Xe Đẹp
  • Du Học
Thể thao

Phương Pháp Tìm Giao Điểm Của Đường Thẳng Và Mặt Phẳng Giải Chi Tiết

03:39 16/01/2025

Phương pháp tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng giải chi tiết được soạn dưới dạng file word và PDF gồm 1 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.

1. Phương pháp

Muốn tìm giao điểm của một đường thẳng a và mặt $left( alpha right)$

phẳng , ta tìm giao điểm của $a$ và một đường thẳng $b$ nằm trong

• Bước 1: Xác định mp $left( beta right)$ chứa $a$.

• Bước 2: Tìm giao tuyến $b = left( alpha right) cap left( beta right)$.

• Bước 3: Trong $left( beta right):a cap b = M$, mà $b subset left( alpha right)$, suy ra $M = a cap left( alpha right)$.

2. Các ví dụ

Ví dụ 1. Cho tứ giác $ABCD$ (không có cặp cạnh đối nào song song) nằm trong mặt phẳng $left( alpha right)$. $S$ là điểm không nằm trên $left( alpha right)$.

a. Tìm giao tuyến của các cặp mặt phẳng: (SAC) và (SBD), (SAB) và $left( {SCD} right)$.

b. Gọi $M$ và $N$ lần lượt là trung điểm của các cạnh $SC$ và $SD$. Tìm giao điểm $P$ của đường thẳng $BN$ với mặt phẳng $left( {SAC} right)$.

c. Gọi $Q$ và $R$ lần lượt là trung điểm của $SA$ và $SB$. Chứng minh rằng bốn điểm $M,N,Q,R$ đồng phẳng.

Lời giải

a.

* Giao tuyến của mặt $mpleft( {SAC} right)$ và $mpleft( {SBD} right)$ :

Gọi $O$ là giao điểm của hai đường chéo $AC$ và $BD$. Ta có:

$left. {begin{array}{*{20}{l}} {S in left( {SAC} right)} {S in left( {SBD} right)} end{array}} right} Rightarrow S in left( {SAC} right) cap left( {SBD} right)$ (1)

Từ (1) suy ra $S$ là điểm chung thứ nhất của $mpleft( {SAC} right)$ và $mpleft( {SBD} right)$.

$left. begin{gathered} O in AC hfill AC subset left( {SAC} right) hfill end{gathered} right} Rightarrow O in left( {SAC} right)$

$left. begin{gathered} O in BD hfill BD subset left( {SBD} right) hfill end{gathered} right} Rightarrow O in left( {SBD} right)$

$ Rightarrow O in left( {SAC} right) cap left( {SBD} right)$ (2)

Từ (2) suy ra $O$ là điểm chung thứ hai của $mpleft( {SAC} right)$ và $mpleft( {SBD} right)$.

Vậy $SO = left( {SAC} right) cap left( {SBD} right)$.

• Giao tuyến của $mpleft( {SAB} right)$ và $mpleft( {SCD} right)$ : Gọi $E$ là giao điểm của $AB$ và $CD$. Ta có:

$left. {begin{array}{*{20}{l}} {S in left( {SAB} right)} {S in left( {SCD} right)} end{array}} right} Rightarrow S in left( {SAB} right) cap left( {SCD} right)$ (3)

Từ (3) suy ra $S$ là điểm chung thứ nhất của $mpleft( {SAB} right)$ và $mpleft( {SCD} right)$.

$left. begin{gathered} left. begin{gathered} E in AB hfill AB subset left( {SAB} right) hfill end{gathered} right} Rightarrow E in left( {SAB} right) hfill left. begin{gathered} E in CD hfill CD subset left( {SCD} right) hfill end{gathered} right} Rightarrow E in left( {SCD} right) hfill end{gathered} right} Rightarrow E in left( {SAB} right) cap left( {SCD} right)$ (4)

Từ (4) suy ra $E$ là điểm chung thứ hai của $mpleft( {SAB} right)$ và $mpleft( {SCD} right)$.

Vậy: $SE = left( {SAB} right) cap left( {SCD} right)$.

b. Trong $mpleft( {SBD} right)$, hai đường thẳng $SO,BN$ cắt nhau tại $P$, ta có:

$left{ begin{gathered} P in BN hfill P in SO subset left( {SAC} right) Rightarrow P in left( {SAC} right) hfill end{gathered} right. Rightarrow $ P là giao điểm của BN và (SAC).

Vậy $P$ là giao điểm cần tìm.

c. Chứng minh bốn điểm M, N, Q, R đồng phẳng:

• Trong mp(SCD), gọi T là giao điểm của MN và SE. Ta có MN là đường trung bình của tam giác SCD nên $MNparallel CD$.

Xét tam giác SDE, ta có:

$left. begin{gathered} MNparallel CD hfill N,là ,trung, điểm, của, SD hfill end{gathered} right} Rightarrow $ T là trung điểm của SE.

• Tương tự, QR là đường trung bình của tam giác SAB nên $QRparallel AB$.

Xét tam giác SAE, ta có:

$left. begin{gathered} QRparallel AB hfill Q ,là ,trung, điểm, của, SA hfill end{gathered} right} Rightarrow $ QR đi qua trung điểm T của SE.

Như vậy, bốn điểm M, N, Q, R nằm trong mặt phẳng tạo bởi hai đường thẳng cắt nhau TN và TQ nên chúng đồng phẳng.

Ví dụ 2. Trong mặt phẳng $left( alpha right)$, cho tứ giác $ABCD$. Gọi $S$ là điểm không thuộc $left( alpha right),M$ là điểm nằm trong tam giác SCD.

a. Xác định giao tuyến của hai mặt phẳng (SAM) và (SBD).

b. Xác định giao điểm của $AM$ và mặt phẳng (SBD).

Lời giải

a. Xác định giao tuyến của hai mặt phẳng (SAM) và (SBD):

Gọi $N$ là giao điểm của $SM$ và $CD$, gọi $E$ là giao điểm của $AN$ và $BD$.

Ta có $mpleft( {SAM} right) equiv mpleft( {SAN} right)$.

Ta có:

$left. {begin{array}{*{20}{l}} {E in AN Rightarrow E in left( {SAM} right)} {E in BD Rightarrow E in left( {SBD} right)} end{array}} right} Rightarrow E in left( {SAM} right) cap left( {SBD} right)$

Mặt khác:

Từ (1) và (2) suy ra:

b. Xác định giao điểm của $AM$ và mặt phẳng (SBD).

Ta có:

Ví dụ 3. Cho tứ diện $SABC$. Trên cạnh $SA$ lấy điểm $M$, trên cạnh $SC$ lấy điểm $N$, sao cho $MN$ không song song vói $AC$. Cho điểm $O$ nằm trong tam giác $ABC$. Tìm giao điểm của mặt phẳng $left( {OMN} right)$ với các đường thẳng $AC,BC$ và $AB$.

Lời giải

Trong $mpleft( {SAC} right):MN cap AC = left{ K right}$, mà $MN subset left( {OMN} right)$ nên $left{ K right} = AC cap left( {OMN} right)$.

Trong $mpleft( {ABC} right)$ : $OK cap BC = left{ H right}$, mà $OK subset left( {OMN} right)$ nên $left{ H right} = BC cap left( {OMN} right)$.

Ta có: $OK cap AB = left{ G right}$, mà $OK subset left( {OMN} right)$ nên

$left{ G right} = AB cap left( {OMN} right)$.

Ví dụ 4. Cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy là hình thang $ABCD$. Gọi $E$ và $F$ là hai điểm lần lượt nằm trên hai cạnh $SB$ và $CD$.

a. Tìm giao điểm của $EF$ với mặt phẳng ( $SAC)$.

b. Tìm giao điểm của mặt phẳng (AEF) với các đường thẳng $BC$ và $SC$.

Lời giải

a. Ta có $EF subset left( {SBF} right)$.

Trong $mpleft( {ABCD} right):;BF cap AC = left{ O right},;$ suy $;$ ra

$left( {SAC} right) cap left( {SBF} right) = SO$.

Trong $mpleft( {SBF} right):EF cap SO = left{ K right}$, mà $SO subset left( {SAC} right)$,

suy ra $left{ K right} = EF cap left( {SAC} right)$.

b. Trong $mpleft( {ABCD} right)$ có $AF cap BC = left{ G right}$, mà $AF subset left( {AEF} right)$,

suy ra $left{ G right} = BC cap left( {AEF} right)$.

Khi đó: $left( {AEF} right) equiv left( {AEG} right)$.

Trong $mpleft( {SBC} right)$ : $EG cap SC = left{ H right}$, mà $EG subset left( {AEF} right)$, suy ra $left{ H right} = SC cap left( {AEF} right)$.

  • Điều khoản sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Cookies
  • RSS
  • Điều khoản sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Cookies
  • RSS

Trang thông tin tổng hợp tcqtsaigon

Website tcqtsaigon là blog chia sẻ vui về đời sống ở nhiều chủ đề khác nhau giúp cho mọi người dễ dàng cập nhật kiến thức. Đặc biệt có tiêu điểm quan trọng cho các bạn trẻ hiện nay.

© 2025 - tcquoctesaigon

Kết nối với tcquoctesaigon

vntre
vntre
vntre
vntre
vntre
https://nghengu.vn/ thời tiết đà nẵng https://thoitiet24.edu.vn
  • Ẩm Thực
  • Công Nghệ
  • Kinh Nghiệm Sống
  • Du Lịch
  • Hình Ảnh Đẹp
  • Làm Đẹp
  • Phòng Thủy
  • Xe Đẹp
  • Du Học